BMI ngày nay được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng y tế vì đây là phương pháp rẻ tiền và nhanh chóng để phân tích tình trạng và kết quả sức khỏe tiềm ẩn.
Chỉ số cơ thể (BMI) là phép tính đôi khi được sử dụng trong cơ sở chăm sóc sức khỏe như một phương pháp gián tiếp để xác định loại trọng lượng cơ thể của một người. Máy tính BMI này có thể giúp bạn tìm hiểu ý nghĩa của phép đo này và nó liên quan như thế nào đến sức khỏe và thể lực của bạn.
BMI đo lường những gì?
BMI là phép đo có tính đến chiều cao và cân nặng của bạn để đưa ra phép tính. Phép tính này là phép đo kích thước cơ thể của bạn và có thể được sử dụng để xác định xem trọng lượng cơ thể có liên quan như thế nào với chiều cao của bạn. Đó là một phương pháp xác định xem bạn có thể bị thiếu cân, cân nặng trung bình, thừa cân hay béo phì nhưng nó vẫn có những sai sót .
BMI không phải là công cụ chẩn đoán cũng như không phải là thước đo tỷ lệ phần trăm mỡ trong cơ thể. Chỉ số BMI cao có thể có hoặc không phải là dấu hiệu của lượng mỡ trong cơ thể cao, nhưng điều đó không nhất thiết có nghĩa là một người thừa cân hoặc béo phì và chỉ riêng nó không phải là dấu hiệu trực tiếp về sức khỏe.
Ở một số quần thể, BMI được coi là một chỉ số khá đáng tin cậy để đo lượng mỡ trong cơ thể. Nhưng phép tính này kém hiệu quả hơn ở các nhóm khác, chẳng hạn như người tập thể hình và người lớn tuổi. Có nhiều phương pháp khác chính xác hơn trong việc ước tính lượng mỡ trong cơ thể.
Cách đo chỉ số BMI
Chỉ số BMI của bạn được tính bằng chiều cao và cân nặng của bạn. Đây có thể là điểm khởi đầu để hiểu cách chất béo trong cơ thể bạn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của bạn. Bạn có thể sử dụng con số này cùng với các phép đo sức khỏe khác để bắt đầu cuộc trò chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các cách giảm nguy cơ mắc bệnh và cải thiện sức khỏe tổng thể của bạn.
Công thức : cân nặng (kg) / [chiều cao (m)]2
Ví dụ : cân nặng = 68 kg, chiều cao = 165 cm (1,65 m)
Tính chỉ số BMI : 68 / (1,65)2 = 24,98
Lưu ý rằng BMI được diễn giải khác nhau ở trẻ em . Biểu đồ tăng trưởng và phần trăm được sử dụng. Nếu trẻ em ở mức phân vị thứ 95 hoặc trên 95 so với độ tuổi của chúng, chúng được coi là béo phì.
Đối với người lớn, kết quả BMI được diễn giải như sau.
Đo chỉ số BMI
Hạng cân
Dưới 18,5
Thiếu cân
18,5 – 24,9
Cân nặng bình thường
25,0 – 29,9
Thừa cân
30.0 trở lên
Béo phì
Rủi ro sức khỏe liên quan đến chỉ số BMI cao
Sở dĩ BMI được sử dụng để sàng lọc sức khỏe của dân số nói chung là do mối tương quan giữa tình trạng thừa cân hoặc béo phì với một số vấn đề sức khỏe nhất định. Những người thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ gia tăng:
Bệnh tim mạch vành
Tăng huyết áp
Viêm xương khớp
Ngưng thở khi ngủ và các vấn đề về hô hấp
Một số bệnh ung thư
Đột quỵ
Bệnh tiểu đường loại 2
Rủi ro sức khỏe liên quan đến chỉ số BMI thấp
Mặc dù chỉ số BMI cao có thể là dấu hiệu cho thấy nguy cơ sức khỏe gia tăng, nhưng chỉ số BMI thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe. Những người thiếu cân theo thang đo BMI có thể dễ mắc:
Bệnh tim mạch
Trầm cảm
Khó thụ thai (ở phụ nữ)
Da khô
Rụng tóc
Kinh nguyệt không đều (ở phụ nữ)
Thiếu hụt chất dinh dưỡng
Loãng xương
Hệ thống miễn dịch kém
Lợi ích của chỉ số BMI bình thường
Duy trì chỉ số BMI bình thường (18,5 đến 24,9) mang lại nhiều lợi ích, bao gồm hạn chế rủi ro đối với tất cả các mối lo ngại về sức khỏe nêu trên. Bạn không chỉ ít bị huyết áp cao, bệnh tim hoặc tiểu đường mà việc duy trì chỉ số BMI bình thường còn có thể giúp ngủ ngon hơn, cải thiện tuần hoàn và thậm chí là cung cấp năng lượng tốt hơn suốt cả ngày.
Thành phần cơ thể, lượng mỡ trong cơ thể và chỉ số BMI
Các vận động viên có khối lượng cơ bắp cao hơn cần phải thận trọng khi tính chỉ số BMI. Vì chỉ số BMI không thể phân biệt các thành phần khác nhau tạo nên tổng trọng lượng cơ thể nên vận động viên sẽ được phục vụ tốt hơn bằng cách sử dụng phép đo trực tiếp thành phần cơ thể và lượng mỡ trong cơ thể.
Tính toán BMI được sử dụng để sàng lọc dân số nói chung về các nguy cơ sức khỏe liên quan đến việc có quá nhiều mỡ trong cơ thể. Công cụ này không hoạt động tốt đối với hầu hết các vận động viên tò mò về thành phần cơ thể của họ.
Phương pháp đo lượng mỡ trong cơ thể
BMI không đo lượng mỡ trong cơ thể. Nếu bạn muốn biết tỷ lệ phần trăm khối lượng nạc so với khối lượng mỡ, có một số phương pháp để đánh giá tỷ lệ phần trăm mỡ của cơ thể. Những phương pháp này được gọi là phân tích thành phần cơ thể . Một số phép đo phổ biến nhất bao gồm:
Trở kháng điện sinh học : Phương pháp đánh giá phần trăm mỡ cơ thể phổ biến này xác định tổng trọng lượng cơ thể, phần trăm và lượng mỡ cơ thể, khối lượng cơ, nước và thậm chí cả khối xương. Mặc dù kết quả đo có thể bị ảnh hưởng bởi mức độ hydrat hóa và các yếu tố khác nhưng chúng cung cấp kết quả khá chính xác theo thời gian. Một số cân đo mỡ cơ thể sử dụng tại nhà sử dụng phương pháp đo lường này.
Phép đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA) : Đây là phương pháp quét tia X để đo xương của một người (cụ thể là mật độ khoáng chất và tình trạng mất xương) để tính toán khả năng phát triển bệnh loãng xương. Tuy nhiên, những máy DEXA này có những hạn chế và công nghệ được sử dụng rộng rãi không thể đo xương ở những người nặng từ 300 pound trở lên hoặc những người cao hơn 6 feet.
Đo độ dày nếp da : Nhiều chuyên gia sử dụng phương pháp đơn giản này để xác định thành phần cơ thể.
Cân dưới nước : Quy trình này hay còn gọi là phép đo tỷ trọng thủy tĩnh hoặc cân thủy tĩnh, phức tạp và phức tạp nên ít được sử dụng.