LỢI ÍCH SỨC KHỎE CỦA GELATIN 

Gelatin là một chất không hương vị, không màu, chất ổn định và chất làm đặc được sử dụng để làm các món tráng miệng như bánh pudding, mousse, kẹo dẻo , kẹo, bánh ngọt, kem, một số loại sữa chua và tất nhiên là gelatin trái cây, chẳng hạn như Jell-O . Gelatin còn được sử dụng để làm một số mặt hàng phi thực phẩm như dầu gội hoặc sản phẩm chăm sóc da.
Các chất làm đặc như gelatin có thể được làm từ nhiều nguyên liệu khác nhau. Gelatin được tạo ra bằng cách đun sôi da, gân, dây chằng hoặc xương của động vật (thường là bò hoặc lợn) trong nước. Quá trình này giải phóng collagen, một loại protein cung cấp cấu trúc và cũng là loại protein có nhiều nhất trong cơ thể con người. Sau khi collagen được chiết xuất, nó được cô đặc và lọc, sau đó làm nguội, ép đùn và sấy khô để tạo thành gelatin.
Bởi vì các sản phẩm động vật được sử dụng để làm gelatin nên nó không phải là thực phẩm thân thiện với người ăn chay và thậm chí một số người không ăn chay chọn không tiêu thụ nó để ủng hộ quyền động vật. Nhưng cũng có những chất thay thế gelatin được làm từ các nguồn không phải động vật. Nhiều chất bổ sung chế độ ăn uống có chứa gelatin, chẳng hạn như chất bổ sung bột nghệ và chất bổ sung vitamin D , vì vậy hãy nhớ kiểm tra danh sách thành phần nếu bạn đang tìm kiếm một sản phẩm thay thế thuần chay.
Thành phần dinh dưỡng gelatin  
Lượng calo : 23,4
Chất béo : 0g
Natri : 13,7mg
Carb : 0g
Chất xơ : 0g
Đường : 0g
Chất đạm : 6g
Carb 
Trong khi gelatin cung cấp khoảng 30 calo mỗi muỗng canh, không có calo nào trong số đó đến từ carbohydrate. Có 0 gam tổng lượng carbohydrate, bao gồm 0 gam đường và 0 gam chất xơ trong gelatin.
Vì gelatin không chứa carbohydrate nên khi tiêu thụ sẽ không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng gelatin thường không được tiêu thụ một mình. Nó thường được sử dụng để làm đặc các món tráng miệng có thể chứa nhiều đường và carbs và có khả năng làm tăng lượng đường trong máu của bạn. Nhưng sự hiện diện của gelatin sẽ không làm thay đổi tác động.
Chất béo 
Không có chất béo trong một muỗng canh gelatin. Ngay cả một khẩu phần 100 gam cũng chứa ít hơn một gam chất béo.
Chất đạm 
Gelatin cung cấp khoảng 6 gam protein cho mỗi khẩu phần một thìa canh. Nhưng hãy nhớ rằng bạn có thể tiêu thụ ít hơn thế nhiều. Nếu bạn tiêu thụ 1,75 gam, bạn thậm chí sẽ không nhận được đầy đủ gam protein. Vì vậy không nên coi gelatin là thực phẩm giàu protein.
Vitamin và các khoáng chất 
Gelatin không cung cấp vitamin hoặc khoáng chất đáng kể. Ngay cả khi nó được tiêu thụ với số lượng lớn hơn mức thông thường trong các công thức nấu ăn, loại bột này cũng không đóng góp bất kỳ vi chất dinh dưỡng đáng kể nào.
Nơi tìm thấy 6 khoáng chất chính trong thực phẩm
Lợi ích sức khỏe 
Những người sử dụng gelatin làm thực phẩm trong công thức nấu ăn có thể không nhận thấy bất kỳ tác động đáng kể nào đến sức khỏe của họ khi đưa thành phần này vào chế độ ăn uống của họ. Nó được tiêu thụ với số lượng nhỏ như vậy và trong nhiều trường hợp được sử dụng trong các loại thực phẩm không được tiêu thụ hàng ngày. Nhưng có một số nghiên cứu cho rằng việc sử dụng gelatin có thể mang lại những lợi ích nhất định cho sức khỏe. Ngoài ra còn có một số ứng dụng y tế đáng chú ý của gelatin cấp dược phẩm
Điều trị tiêu chảy 
Một số người sử dụng pectin hoặc gelatin để điều trị tiêu chảy khi họ không muốn dùng thuốc truyền thống hoặc khi họ không muốn cho con mình dùng thuốc. Người ta tin rằng chất keo giúp làm đặc thức ăn cũng có thể giúp phân hình thành hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bằng chứng ủng hộ lợi ích này còn hạn chế và không nhất quán.
Đã có một số nghiên cứu cho thấy gelatin tannate có thể làm giảm tiêu chảy mãn tính. Gelatin tannate là gelatin có chứa axit tannic. Ít nhất một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng gelatin tannate kết hợp với các sản phẩm khác (như men vi sinh) có thể có hiệu quả.Nhưng hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng cần phải nghiên cứu thêm.
Các sản phẩm gelatin đôi khi được khuyên dùng trong quá trình điều trị tiêu chảy cùng với chế độ ăn lỏng. Nhưng không phải vì gelatin cung cấp bất kỳ giá trị y học nào, thay vào đó, điều này được khuyến khích đơn giản vì đôi khi bạn cảm thấy dễ chịu khi ăn thức ăn “đặc” khi bạn đang ăn kiêng và gelatin mang lại cảm giác ngon miệng hơn.
Cải thiện sức khỏe xương 
Một lợi ích khác của gelatin là bảo vệ xương. Nhưng một lần nữa, bằng chứng chất lượng cao hỗ trợ việc sử dụng nó còn hạn chế.
Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy các sản phẩm gelatin thủy phân như collagen thủy phân cấp dược phẩm có thể giúp giảm đau ở bệnh nhân viêm xương khớp đầu gối hoặc hông. Các nhà nghiên cứu nghĩ rằng nó có thể có tác dụng có lợi đối với quá trình chuyển hóa sụn. Nhưng cần phải thực hiện nhiều nghiên cứu gần đây hơn để xác nhận lợi ích này.
Những người theo chế độ ăn kiêng cụ thể nhất định có thể sử dụng gelatin để làm đặc thực phẩm thay vì các thành phần không phù hợp với kế hoạch ăn uống của họ.
Ví dụ: những người bị dị ứng lúa mì hoặc mắc bệnh celiac, nhạy cảm với gluten không phải celiac hoặc những người theo chế độ ăn không chứa gluten vì những lý do khác có thể sử dụng các chất làm đặc khác thay vì bột mì trong công thức nấu ăn. Bột bắp là một chất thay thế phổ biến nhưng cũng có thể sử dụng gelatin. Tinh bột ngô đặc lại khi thức ăn được làm nóng (như bột mì), nhưng gelatin đặc lại khi thức ăn được làm lạnh.
Gelatin cũng có thể được sử dụng bởi những người theo chế độ ăn ít carb hoặc không có ngũ cốc. Thêm bột vào các thực phẩm như súp và món hầm có thể làm tăng lượng carbohydrate (dù chỉ một chút). Nhưng gelatin cũng có thể được sử dụng khi bạn không muốn thêm carbs. Ví dụ, một số đầu bếp sử dụng tỷ lệ 1 ½ thìa gelatin cho mỗi cốc nước dùng để làm đặc súp.
Có thể giảm cơn đói để giảm cân 
Có một số bằng chứng hạn chế cho thấy chế độ ăn dựa trên gelatin có thể hữu ích trong quá trình giảm cân. Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng đã so sánh chế độ ăn sữa trứng dựa trên gelatin với chế độ ăn sữa trứng dựa trên casein. Casein là một loại protein hoàn chỉnh có trong sữa và các sản phẩm từ sữa, trong khi gelatin là một loại protein không hoàn chỉnh
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một thước đo sai lệch, lỗi thời, không tính đến một số yếu tố, chẳng hạn như thành phần cơ thể, dân tộc, chủng tộc, giới tính và tuổi tác.
Mặc dù là một thước đo thiếu sót , BMI ngày nay được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng y tế vì đây là phương pháp rẻ tiền và nhanh chóng để phân tích tình trạng và kết quả sức khỏe tiềm ẩn.
Trong mỗi buổi trong số bốn buổi, họ tiêu thụ chế độ ăn sữa trứng dựa trên gelatin hoặc casein. Các mẫu máu và mẫu nước tiểu được lấy trong mỗi buổi cũng như điểm thèm ăn để giúp xác định mức độ ức chế thèm ăn. Điểm thèm ăn được đo bằng thang đo tương tự trực quan (VAS)—một công cụ đo lường cố gắng đo lường một đặc tính bao gồm một loạt các giá trị và không thể dễ dàng đo lường trực tiếp.
Khi kết thúc thí nghiệm, các tác giả nghiên cứu phát hiện ra rằng chế độ ăn dựa trên gelatin dẫn đến ức chế sự thèm ăn nhiều hơn.
Sự tiêu hao năng lượng là như nhau ở cả hai chế độ ăn kiêng và chế độ ăn sữa trứng có tác dụng bảo tồn khối lượng cơ bắp tốt hơn. Các tác giả nghiên cứu kết luận rằng “về mặt giảm cân cho những người mắc bệnh béo phì, tác dụng ức chế cơn đói lớn hơn của gelatin có thể đóng vai trò trong việc giảm năng lượng nạp vào nếu tác dụng này được duy trì khi áp dụng chế độ ăn gelatin trong thời gian dài. Ngoài ra, về lâu dài -Sử dụng casein lâu dài có thể góp phần duy trì khối lượng không có chất béo.”
Tuy nhiên, điều quan trọng là phải đặt những phát hiện này vào bối cảnh. Chế độ ăn kiêng dựa trên sữa trứng không có khả năng bền vững lâu dài và sẽ không cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết mà bạn cần để có một cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên, các thương hiệu như Knox khuyên rằng bạn có thể sử dụng gelatin để chế biến các loại thực phẩm có lượng calo thấp hơn.
Dị ứng 
Có báo cáo về dị ứng gelatin. Trên thực tế, theo các chuyên gia tại Viện Nghiên cứu và Giáo dục về Dị ứng Thực phẩm, dị ứng với gelatin là nguyên nhân phổ biến gây ra phản ứng dị ứng với vắc xin, nhiều loại trong số đó có chứa gelatin lợn làm chất ổn định. Các nghiên cứu điển hình đã được công bố cho thấy rằng những người có phản ứng với vắc xin cũng có thể có kết quả dương tính trong xét nghiệm da với một số loại gelatin có hương vị (ví dụ Jell-O), cũng như gelatin không có hương vị (Knox). Các tác giả báo cáo nói rằng các phản ứng vắc xin liên quan đến gelatin rất hiếm nhưng có thể đe dọa tính mạng.10

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *