I. TỔNG QUAN
• Phụ nữ mang thai: tăng nhu cầu về năng lượng và dinh dưỡng
• Nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu vi chất:
– Giảm hấp thu liên quan đến một số bệnh…
– Dinh dưỡng không đầy đủ…
– Thiếu hiểu biết về dinh dưỡng phù hợp trước sinh…
– Kiêng cữ…
• Thiếu hụt vi chất dẫn đến nhiều hậu quả trên người mẹ và trẻ sinh ra
• Bổ sung vi chất:
– Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trên mẹ
– Cải thiện kết cuộc của thai nhi, tình trạng sinh non, trẻ sinh ra nhẹ cân và tỷ lệ tử vong chu sinh
II. MỘT SỐ VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT THIẾT YẾU TRONG THAI KỲ
1.SẮT
VAI TRÒ CỦA SẮT TRONG CÁC QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA
• Tham gia vào cấu trúc haemoglobin vận chuyển oxy từ phổi đến các mô
• Chất vận chuyển electron trung gian trong tế bào
• Là thành phần cấu tạo nên nhiều enzym quan trọng ở các mô
QUÁ TRÌNH HẤP THU
• 10-20% liều lượng sắt cung cấp bằng đường uống
• Fe2+ được hấp thu tốt hơn Fe3+ (gấp 3 lần)
• Lượng sắt được hấp thu giảm khi tăng liều
• Không có cơ chế sinh học nào cho phép đào thải sắt ra khỏi cơ thể (ngoại trừ xuất huyết)
• Sinh khả dụng của sắt khi dùng chung với thức ăn chỉ bằng 1/2 – 1/3 so với việc uống khi bụng đói.
PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU
THIẾU SẮT TRONG THAI KỲ
• Phòng ngừa:
“Mọi phụ nữ mang thai (khuyến cáo toàn cầu) nên bổ sung 60mg sắt và 400 μg folic acid mỗi ngày nhằm kiểm soát tình trạng thiếu máu thiếu sắt. Tuy nhiên
cũng có bằng chứng cho thấy liều thấp hơn (30 mg/ngày) cũng có thể cho kết quả tương tự.”
PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU THIẾU SẮT TRONG THAI KỲ
• Điều trị:
Bổ sung sắt để điều trị thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai: 120mg/ngày trong 3 tháng. Sau khi nồng độ Hb trở về mức bình thường, có thể tiếp tục sử dụng sắt ở liều bổ sung để phòng ngừa tái phát
TƯƠNG TÁC VỚI THUỐC VÀ THỨC ĂN
• Antacid và than hoạt: giảm hấp thu sắt qua đường uống do ức chế quá trình khử Fe 3+ thành Fe 2+
• Doxycyclin, Quinolon, fluoroquinolon: phản ứng chelat hóa với các cation hóa trị hai hoặc ba, trong đó có sắt
• Hormon tuyến giáp: các muối sắt làm giảm hấp thu thyroxin ở đường tiêu hóa
TƯƠNG TÁC VỚI THUỐC VÀ THỨC ĂN
• Levodopa: tạo phức chelat với các muối sắt
• Thuốc ức chế men chuyển: sắt (II) sulfat tạo với captopril một nhị phân captopril disulfit bền vững, phản ứng xảy ra nhanh và làm giảm nồng độ captopril trong máu
• Canxi làm giảm nồng độ sắt được hấp thu vào máu do làm tăng pH dịch vị và giảm sự hấp thu sắt ở màng ruột.
- Uống 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ
- Tannin (trong trà xanh), polyphenol và phytate (có trong rau và lúa gạo) có thể làm giảm sự hấp thu sắt non –hem
Các yếu tố làm tăng hấp thu sắt:
• Acid ascorbic
• Chế độ ăn với thịt đỏ, thịt gà, cá, hải sản, rau muối, nước tương.
2. CALCI
VAI TRÒ CỦA CALCI TRONG CƠ THỂ
• Khoáng chất phong phú nhất trong cơ thể.
• Cần thiết cho sự co giãn mạch, chức năng cơ, dẫn truyền thần kinh, tín hiệu nội bào và sự tiết hormon, (<1% lượng canxi của toàn cơ thể tham gia các chức năng này, 99% lượng canxi còn lại :xương và răng)
NHU CẦU CANXI Ở PHỤ NỮ MANG THAI
• Sự hấp thu canxi từ đường tiêu hóa tăng lên đáng kể trong quý II và III của thai kỳ.
• Calci được vận chuyển chủ động từ mẹ sang thai nhi, bắt đầu từ tuần 12 và đạt đỉnh vào tuần 35 của thai kỳ
THIẾU CALCI Ở PHỤ NỮ MANG THAI
- Co cứng cơ
- Sự thiếu khoáng calci
- Trẻ sinh ra nhẹ
- Thai chậm phát triển
- Run
- Dị cảm
- Chuột rút
BỔ SUNG CALCI ĐỂ PHÒNG NGỪA TIỀN SẢN GIẬT
• Đối với dân số có lượng tiêu thụ calci thấp, khuyến cáo bổ sung calci như một phần của việc chăm sóc trước sinh nhằm ngăn ngừa tiền sản giật ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là những phụ nữ có nguy cơ tăng huyết áp cao (khuyến cáo mức độ mạnh).
• Để thực hiện khuyến cáo này, đòi hỏi phải theo dõi chặt lượng calci tiêu thụ hàng ngày (chế độ ăn, nguồn bổ sung và thuốc kháng acid).
• Tổng lượng tiêu thụ hằng ngày không nên vượt quá giới hạn dung nạp (3g/ngày trong trường hợp không có chuẩn tham khảo)
BỔ SUNG CALCI ĐƯỜNG UỐNG
• 2 dạng calcium chính: Calci carbonat và calci citrat
• Calci carbonat: chứa 40% calci nguyên tố, thông dụng hơn, rẻ tiền và tiện lợi. Hấp thu phụ thuộc và acid dạ dày nên sẽ hiệu quả hơn khi dùng chung với thức ăn
• Calci citrat: chứa 21 % canxi nguyên tố, là dạng canxi được hấp thu tốt nhất, có ích cho người bị giảm tiết acid dạ dày, viêm ruột hoặc rối loạn hấp thu
• Calci gluconat và calci phosphat: hàm lượng calci nguyên tố thấp, cần phải dùng liều cao để đáp ứng đủ nhu cầu mỗi ngày.
• Chỉ có 25 – 30% lượng calci tiêu thụ được hấp thu hiệu quả.
•Tỷ lệ calci hấp thu giảm khi lượng calci nguyên tố trong mỗi lần dùng tăng.
• Calci được hấp thu cao nhất ở liều dùng ≤ 500 mg.
• Tác dụng phụ trên dạ dày-ruột: đầy hơi, táo bón hoặc kết hợp các triệu chứng. Calci carbonat thường gây tác dụng phụ nhiều hơn calci citrat. Để giảm triệu chứng có thể chia làm nhiều liều trong ngày hoặc dùng trong bữa ăn.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu calci:
- Vitamin D làm tăng hấp thu Calci
- Calci làm giảm sự hấp thu của các thuốc dùng chung như: biphosphonat (điều trị loãng xương), kháng sinh nhóm fluoroquinolon và tetracyclin, levothyroxin, phenytoin, và dinatri tiludronate (điều trị bệnh Paget’s)
- Dầu khoáng và chất nhuận tẩy làm giảm hấp thu calci.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển hóa và đào thải của calci:
Protein – đặc biệt là protein động vật và Natri làm tăng đào thải Calci qua nước tiểu.
- Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide tương tác với calcium carbonat và vitamin D bổ sung, làm tăng nguy cơ tăng calci huyết và calci niệu.
- Các thuốc kháng acid chứa magne và nhôm làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu
Glucocorticoid, ví dụ như prednisone, có thể gây tiêu calci và cuối cùng gây loãng xương khi sử dụng trong nhiều tháng